Hai động từ Trust và Believe đôi khi cũng được người ta sử dụng thay cho nhau nhưng cũng có những sự khác biệt nhất định.
John: Linh ơi, I left my wallet at home. Could you lend me some money? I promise I’ll return it tomorrow!
Linh: Đơn giản thôi mà, no need to promise. I believe that you will because I trust in you!
John: Linh đúng là cứu tinh của anh đấy, vừa mới ăn phở xong mới biết là quên ví, ngượng quá! Để ra trả tiền chị bán phở đã.
Linh: Từ từ đã anh John. Trước khi đi nhân tiện giải đáp luôn thắc mắc của bạn đọc ở địa chỉ ximdo**@gmail.com đã nhé:
“Cho em hỏi sự khác nhau giữa 2 động từ Trust và Believe”
John: Vừa rồi Linh đã dùng Trust và Believe rất đúng rồi đấy.
2 động từ này đôi khi cũng được người ta sử dụng thay cho nhau nhưng cũng có những sự khác biệt nhất định.
Trước tiên, cần biết rằng Trust mang nghĩa nhấn mạnh hơn Believe. Mức độ “tin” của Trust lớn hơn của Believe.
Trust:
- Được sử dụng với niềm tin tuyệt đối. Khi bạn Trust someonecó nghĩa là bạn tin tưởng vào một người nào đó và từ đó sẽ tin vào những lời nói và hành động của người đó. Nó cũng có nghĩa là bạn nghĩ rằng người đó đáng tin cậy, có thể gửi gắm được (reliable).
- Sự tin tưởng này thường dựa vào mối quan hệ gần gũi, lâu dài với chủ thể được đề cập.
- Trust mang tính chất lâu dài, là một niềm tin tồn tại theo thời gian.
2 động từ này đôi khi cũng được người ta sử dụng thay cho nhau nhưng cũng có những sự khác biệt nhất định.
Trước tiên, cần biết rằng Trust mang nghĩa nhấn mạnh hơn Believe. Mức độ “tin” của Trust lớn hơn của Believe.
Trust:
- Được sử dụng với niềm tin tuyệt đối. Khi bạn Trust someonecó nghĩa là bạn tin tưởng vào một người nào đó và từ đó sẽ tin vào những lời nói và hành động của người đó. Nó cũng có nghĩa là bạn nghĩ rằng người đó đáng tin cậy, có thể gửi gắm được (reliable).
- Sự tin tưởng này thường dựa vào mối quan hệ gần gũi, lâu dài với chủ thể được đề cập.
- Trust mang tính chất lâu dài, là một niềm tin tồn tại theo thời gian.
Believe:
- Được sử dụng với những hành động, lời nói hay sự việc cụ thể hơn, không mang tính chất hoàn toàn, không mang tính chất tuyệt đối.
- Sự tin tưởng này được hình thành dựa vào một lý do, một phán đoán nào đó hay dựa vào những nhìn nhận, đánh giá của bạn hay của một ai đó chứ không dựa vào mối quan hệ gần gũi lâu dài với chủ thể được đề cập.
- Sự tin tưởng này mang tính chất nhất thời hơn, chỉ gắn với một hành động, lời nói hay sự việc nhất định nào đó.
John: Ví dụ của Linh vừa rồi rất phù hợp để nói lên sự khác biệt giữa Trust và Believe:
I believe that you’ll do because I trust in you.
Believe ở đây là tin rằng hành động “return the money” sẽ được thực hiện dựa trên lý do là do Linh đã tin tưởng vào con người John.
- Được sử dụng với những hành động, lời nói hay sự việc cụ thể hơn, không mang tính chất hoàn toàn, không mang tính chất tuyệt đối.
- Sự tin tưởng này được hình thành dựa vào một lý do, một phán đoán nào đó hay dựa vào những nhìn nhận, đánh giá của bạn hay của một ai đó chứ không dựa vào mối quan hệ gần gũi lâu dài với chủ thể được đề cập.
- Sự tin tưởng này mang tính chất nhất thời hơn, chỉ gắn với một hành động, lời nói hay sự việc nhất định nào đó.
John: Ví dụ của Linh vừa rồi rất phù hợp để nói lên sự khác biệt giữa Trust và Believe:
I believe that you’ll do because I trust in you.
Believe ở đây là tin rằng hành động “return the money” sẽ được thực hiện dựa trên lý do là do Linh đã tin tưởng vào con người John.
Lý do Linh tin tưởng vào con người John (trust) là dựa vào mối quan hệ gần gũi, thân thiết của John và Linh. Chính vì tin tưởng vào con người John (trust) mà Linh cũng tin vào sự ứng xử, vào hành động của John, trong đó có hành động là “will return the money”.
John: Đấy, Linh đã “hài lòng” chưa? Để anh ra “thanh toán” tiền ăn sáng đã nhé. Chị bán phở cho nợ bởi vì anh là khách quen nên She believes that I will surely pay.
Chúc các bạn ngày một học tốt và sử dụng thành thạo tiếng Anh!
John & Linh: Xin chào và hẹn gặp lại các bạn!
Theo dantri.com.vn
Theo dantri.com.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét